Lỗi SrtTrail.txt xuất hiện khi hệ thống Windows không thể khởi động hoặc gặp sự cố trong quá trình khởi động. Tập tin “SrtTrail.txt” chứa thông tin về các vấn đề gặp phải trong quá trình khởi động của hệ thống, thường bao gồm các thông báo lỗi và chi tiết về nguyên nhân gây ra sự cố. Điều này thường xảy ra khi có sự cố với các tệp hệ thống, bộ khởi động, hoặc các vấn đề phần cứng trên máy tính.
Sửa lỗi vòng lặp khởi động với lỗi SrtTrail.txt
Nếu bạn bị kẹt trong vòng lặp sửa chữa khởi động và gặp phải lỗi tệp srTrail.txt trong Windows 10 ( windows 11 ), hướng dẫn này sẽ giúp giải quyết sự cố.
– Bấm vào phần Advanced options
– Chọn Troubleshoot
– Chọn Advanced options
– Chọn Command Prompt – Gõ vào chkdsk /f /r c: ( để kiểm tra và sửa mọi lỗi vật lý trên ổ C ) và để cho chạy đến lúc hoàn thành – Nhập tiếp các lệnh sau : – nhập vào c: sau đó bấm nút enter – nhập vào cd c:\windows\system32\config rồi bấm nút enter – nhập vào md backup bấm nút enter – nhập vào copy *.* backup bấm bấm nút enter, nhập vào all, rồi bấm enter – nhập tiếp vào md backup1 rồi bấm enter – nhập vào copy *.* backup1 bấm phím enter, nhập vào all, rồi bấm enter – nhập vào cd regback rồi bấm enter – nhập vào dir bấm enter – nhập vào copy *.* .. rồi bấm phím enter – nhập vào all rồi bấm phím enter – nhập vào bootrec /fixmbr rồi bấm phím enter – nhập vào bootrec /fixboot rồi bấm phím enter – nhập vào bcdedit /export c:\bcdbackup rồi bấm phím enter – nhập vào attrib c:\boot\bcd -h -r -s rồi bấm phím enter – nhập vào ren c:\boot\bcd bcd.old rồi bấm phím enter – nhập vào bootrec /rebuildbcd rồi bấm phím enter – nhập vào exit rồi bấm phím enter Sau đó bấm Continue để vào win như bình thường
Kể từ MySQL 5.5.3, bạn phải sử dụng utf8mb4 chứ không phải utf8. Cả hai nhóm này đều đề cập đến mã hóa UTF-8, nhưng utf8 cũ hơn có các hạn chế dành riêng cho MySQL ngăn không cho sử dụng các ký tự trên 0xFFFD.
Do đó, cả utf8_general_ci và utf8_unicode_ci đều không cần được sử dụng nữa.
Đối với các phiên bản mã hóa mới utf8mb4_general_ci và utf8mb4_unicode_ci. Đó là unicode được ưu tiên hơn chung. Biến thể utf8mb4_general_ci sẽ nhanh hơn một chút trong việc sắp xếp (hiện tại điều này không còn phù hợp nữa) nhưng có vấn đề về sắp xếp ở một số ngôn ngữ nhất định. Mã hóa utf8mb4_unicode_ci không có những thiếu sót này.
Vì vậy, mã hóa được đề xuất hiện tại cho cơ sở dữ liệu và bảng MySQL là utf8mb4_unicode_ci.
Mẹo: Để tiết kiệm dung lượng với utf8mb4, hãy sử dụng VARCHAR thay vì CHAR. Nếu không, MySQL sẽ dành bốn byte cho mỗi ký tự trong cột CHAR CHARACTER SET utf8mb4, vì đây là độ dài tối đa có thể. Ví dụ: MySQL phải dành 40 byte cho cột CHAR(10) CHARACTER SET utf8mb4.
Lưu ý: chính xác hơn, utf8mb4_unicode_ci không hẳn là một mã hóa, theo thuật ngữ của MySQL, nó được gọi là “Đối chiếu” và bao gồm một bộ ký tự cũng như các quy tắc so sánh và sắp xếp. Nghĩa là, utf8mb4_unicode_ci là COLLATION và utf8mb4 là một bộ ký tự và UTF-8 đã là một mã hóa có độ dài thay đổi.
Thuật ngữ 1- Blockchain: Blockchain là công nghệ chuỗi – khối, cho phép truyền tải dữ liệu một cách an toàn dựa trên hệ thống mã hóa vô cùng phức tạp, tương tự như cuốn sổ cái kế toán của một công ty, nơi mà tiền được giám sát chặt chẽ và ghi nhận mọi giao dịch trên mạng ngang hàng.
Thuật ngữ 2- Token: Token là một loại tài sản kỹ thuật số, được hình thành trên nền tảng công nghệ blockchain sẵn có của các dự án, mà không có một nền tảng riêng biệt. Token được sử dụng thanh toán trong phạm vi phạm cụ thể là trong hệ sinh thái của các dự án mà chúng phát triển.
Chú ý 1- Phân biệt Blockchain và Token: Rõ ràng từ khái niệm ta đã thấy sự khác biệt. Blockchain là CÔNG NGHỆ, còn Token là TÀI SẢN KỸ THUẬT SỐ. Một token sẽ chạy trên một blockchain nào đó.
Ví dụ 1: trên mạng blockchain BSC hiện có rất nhiều token được phát triển như: CAKE (PancakeSwap), GALA (Gala), C98 (Coin98), XVS (Venus) hay BNB (token của chính Binance- Tổ chức tạo ra mạng BSC). Trên mạng blockchain Ethereum có các token: UNI (Uniswap), LINK (Chainlink), AXS (Axie Infinity)…
Thuật ngữ 3- Wallet: Wallet là phương tiện dùng để lưu trữ tài sản kỹ thuật số. Có một số loại ví phổ biến như: Ví cứng (dùng phần cứng để lưu trữ), ví mềm (dùng chương trình phần mềm trên máy tính để lưu trữ). Ví còn phân loại theo dạng ví lưu ký và ví lưu ký. Ví lưu ký là ví mà bên thứ ba sẽ kiểm soát quyền truy cập (chìa khoá chính- key), ví trên các sàn giao dịch tiền điện tử là ví lưu ký. Ví không lưu ký là ví mà người sở hữu tiền điện tử tự quản lý chìa khoá chính (key).
Ví dụ 2: Để lưu trữ Ethereum ta có thể dùng ví Trezor, Leger, Guarda,… Đây chính là các ví không lưu ký. Ngoài các ví trên, ta có thể lưu trữ Ethereum trên các sàn như Binance, OKX, Kucoin,… Đây chính là các ví lưu ký.
Thuật ngữ 4- Private Key: Private Key (khóa riêng tư) hay còn được gọi là khoá bí mật, là một biến trong mật mã được sử dụng bằng một thuật toán để mã hoá và giải mã dữ liệu. Private Key là một chuỗi các ký tự phức tạp bao gồm cả chữ số và chữ cái, dùng để kết nối với tài khoản ví lưu trữ coin và token của người dùng.
Thuật ngữ 5- Seed Phrases: Seed Phrases (cụm từ khôi phục) là một chuỗi các từ khóa ngẫu nhiên được tạo ra khi người dùng tạo một ví blockchain mới. Seed Phrase được xem như chìa khoá cho phép người dùng khôi phục ví blockchain và truy cập vào các coin/token đang lưu trữ trên ví.
Chú ý 2- Phân biệt Private key và Seed phrase: Seed Phrase và Private Key đều có sự liên quan đến nhau khi đều dùng để bảo mật ví blockchain nhưng về bản chất là khác nhau. Seed Phrase là một chuỗi bao gồm 12 đến 24 từ khoá để khôi phục ví blockchain gốc và các ví phụ tạo ra sau đó. Private Key là một đoạn mã dài bao gồm 64 ký tự xen lẫn chữ và số dùng để khôi phục cho một địa chỉ ví cụ thể. Hiểu một cách đơn giản là một Seed Phrase sẽ chứa nhiều Private Key. Nếu Seed Phrase được ví như là chìa khóa nhà thì Private Key sẽ là những chìa khóa của từng phòng trong nhà. Nếu bạn bị mất Private Key, bạn vẫn có thể khôi phục ví của mình bằng cách sử dụng Seed Phrase. Nếu bạn mất Seed Phrase thì bạn sẽ mất luôn cả ví blockchain của mình.
Chú ý 3- Quên Seed Phrases: Mất hay quên Seed Phrase là một tình huống tồi tệ nhất vì nó có thể khiến người dùng không thể truy cập vào ví blockchain và tài sản được lưu trữ trên ví. Tuy nhiên, có 2 trường hợp khi người dùng mất hay quên Seed Phrase sẽ mang lại những kết quả khác nhau:
Trường hợp 1: Nếu người dùng mất hay quên Seed Phrase nhưng vẫn truy cập vào ví blockchain đó nhờ vào mật khẩu hay mã PIN, họ vẫn có thể xem lại Seed Phrase của mình. Các loại ví nóng như MetaMask, Trust Wallet đều hỗ trợ người dùng xem lại Seed Phrase của họ nếu nhập đúng mật khẩu.
Trường hợp 2: Nếu người dùng mất hay quên Seed Phrase đồng thời quên luôn cả mật khẩu hay mã PIN thì không còn cách nào để họ truy cập vào ví blockchain của mình. Đây là trường hợp xấu nhất và người dùng phải chấp nhận rằng ví blockchain của họ đã mất.
Thuật ngữ 5- Cryptocurrency Exchange: Sàn giao dịch tiền điện tử là một nền tảng trực tuyến cho phép người dùng mua, bán và trao đổi tiền điện tử. Sàn giao dịch crypto cung cấp một thị trường để người mua và người bán có thể giao dịch tiền điện tử với nhau. Có 02 loại sàn giao dịch: Sàn giao dịch tập trung (CEX) và sàn giao dịch phi tập trung (DEX).
Sàn giao dịch tập trung (CEX – Centralized Exchange) là sàn giao dịch được quản lý bởi một công ty/tổ chức, mọi tài sản bạn nạp vào đều được quản lý bởi công ty/tổ chức đó.
Sàn giao dịch phi tập trung (DEX- Decentralized Exchange) được gọi là loại sàn giao dịch tiền điện tử được xây dựng và hoạt động theo cách phi tập trung trên các Blockchain. Sàn DEX cho phép nngười dùng mua/bán ngang hàng (P2P) ngay trên hệ sinh thái Blockchain mà không có sự can thiệp của bên thứ 3 nào.
Ví dụ 3: Sàn giao dịch Binance, OKX, Kucoin, Remitano,… là các sàn giao dịch tập trung. Sàn giao dịch Pancakeswap, Uniswap,… là các sàn giao dịch phi tập trung.
Chú ý 4- Chọn sàn giao dịch: Để chọn sàn giao dịch tiền điện tử thì chúng ta cần dựa vào nhu cầu thực tế và lưu ý một số token trước khi list sàn giao dịch CEX thì nhà phát triển có thể list trên sàn DEX trước.
Thuật ngữ 6- TGE: TGE là viết tắt của Token Generation Event – sự kiện phát hành token, nghĩa là thời điểm token được tung ra cộng đồng. Sau khi huy động vốn từ nhiều nhà đầu tư, mỗi tháng dự án sẽ phân phối 1 số lượng Token cụ thể cho các nhà đầu tư theo TGE đã được đồng ý và xác nhận trước đó.
Mô tả lỗi: Bình thường khi chúng ta bấm vào biểu tượng Power trên máy tính Windows 10/11 thì sẽ xuất hiện các nút như: Shutdown, Sleep, Hibernate, Lock. Những trường hợp bị tắt hoặc lỗi thì chúng ta sẽ không thấy chúng xuất hiện nữa.
Cách khắc phục:
Trường hợp 1- Bị tắt: Vào Control Panel\Hardware and Sounds\Power Options để bật lại. Một số trường hợp bị tắt bởi các thiết lập trong Group Policy thì ta vào đó bật lại (Computer Configuration > Administrative Templates > Windows Components > File Explorer )
Trường hợp 2- Bị lỗi: Dùng lệnh: powercfg -a để xem nguyên nhân lỗi là gì.
Lỗi 1- Do driver card màn hình:
Khắc phục bằng cách cài lại driver VGA.
Lỗi 2- Do các lỗi khác khó tìm nguyên nhân:
Khắc phục bằng cách cho Windows tự dò lỗi và khắc phục thông qua chức năng Troubleshooter (msdt.exe /id PowerDiagnostic) hoặc khôi phục chế độ mặc định (powercfg -restoredefaultschemes)
Trong bài viết này tôi sử dụng máy in khổ lớn Trung Quốc chạy đầu phun i3200 làm ví dụ.
Nguyên tắc hoạt động: Máy tính và máy in kết nối với nhau qua mạng LAN dùng cáp xoắn đôi. Máy in có 1 địa chỉ IP, máy tính có 1 địa chỉ IP, 2 địa chỉ IP cùng lớp mạng nên kết nối được với nhau. Sử dụng chương trình chữ P (Assign Tool) để kết nối máy tính với máy in. Chương trình MainTop dùng để load file in ấn và chỉnh sửa trước khi in. Trên MainTop ta tạo 1 cổng TCP/IP có địa chỉ 127.0.0.1 để trỏ về chính máy tính để in đổ dữ liệu từ máy tính sang máy in.
Bước 1- Cài chương trình chữ P: Không cần cài đặt, chỉ cần download về nhấp vào biểu tượng là chạy. Chương trình báo OK là được. Nếu chưa cài đặt WinPCap thì download về cài mới kết nối được chương trình chữ P.
Bước 2- Cài đặt chương trình MainTop: Không cần cài đặt, chỉ cần download về là chạy (chạy bằng cách nhấp duoble vào file DTPW.exe). Cấu hình chỉ cần thêm Port TCP/IP. IP: 127.0.0.1, Port: RAW-9100
Bước 3- In test: Test từ chương trình MainTop nếu OK thì đã hoàn thành. Nếu chưa OK thì dùng MainTop Print To File để xuất file, sau đó dùng chương trình chữ P để in test file vừa xuất.