Lỗi SrtTrail.txt xuất hiện khi hệ thống Windows không thể khởi động hoặc gặp sự cố trong quá trình khởi động. Tập tin “SrtTrail.txt” chứa thông tin về các vấn đề gặp phải trong quá trình khởi động của hệ thống, thường bao gồm các thông báo lỗi và chi tiết về nguyên nhân gây ra sự cố. Điều này thường xảy ra khi có sự cố với các tệp hệ thống, bộ khởi động, hoặc các vấn đề phần cứng trên máy tính.
Sửa lỗi vòng lặp khởi động với lỗi SrtTrail.txt
Nếu bạn bị kẹt trong vòng lặp sửa chữa khởi động và gặp phải lỗi tệp srTrail.txt trong Windows 10 ( windows 11 ), hướng dẫn này sẽ giúp giải quyết sự cố.
– Bấm vào phần Advanced options
– Chọn Troubleshoot
– Chọn Advanced options
– Chọn Command Prompt – Gõ vào chkdsk /f /r c: ( để kiểm tra và sửa mọi lỗi vật lý trên ổ C ) và để cho chạy đến lúc hoàn thành – Nhập tiếp các lệnh sau : – nhập vào c: sau đó bấm nút enter – nhập vào cd c:\windows\system32\config rồi bấm nút enter – nhập vào md backup bấm nút enter – nhập vào copy *.* backup bấm bấm nút enter, nhập vào all, rồi bấm enter – nhập tiếp vào md backup1 rồi bấm enter – nhập vào copy *.* backup1 bấm phím enter, nhập vào all, rồi bấm enter – nhập vào cd regback rồi bấm enter – nhập vào dir bấm enter – nhập vào copy *.* .. rồi bấm phím enter – nhập vào all rồi bấm phím enter – nhập vào bootrec /fixmbr rồi bấm phím enter – nhập vào bootrec /fixboot rồi bấm phím enter – nhập vào bcdedit /export c:\bcdbackup rồi bấm phím enter – nhập vào attrib c:\boot\bcd -h -r -s rồi bấm phím enter – nhập vào ren c:\boot\bcd bcd.old rồi bấm phím enter – nhập vào bootrec /rebuildbcd rồi bấm phím enter – nhập vào exit rồi bấm phím enter Sau đó bấm Continue để vào win như bình thường
Thuật ngữ 1- Blockchain: Blockchain là công nghệ chuỗi – khối, cho phép truyền tải dữ liệu một cách an toàn dựa trên hệ thống mã hóa vô cùng phức tạp, tương tự như cuốn sổ cái kế toán của một công ty, nơi mà tiền được giám sát chặt chẽ và ghi nhận mọi giao dịch trên mạng ngang hàng.
Thuật ngữ 2- Token: Token là một loại tài sản kỹ thuật số, được hình thành trên nền tảng công nghệ blockchain sẵn có của các dự án, mà không có một nền tảng riêng biệt. Token được sử dụng thanh toán trong phạm vi phạm cụ thể là trong hệ sinh thái của các dự án mà chúng phát triển.
Chú ý 1- Phân biệt Blockchain và Token: Rõ ràng từ khái niệm ta đã thấy sự khác biệt. Blockchain là CÔNG NGHỆ, còn Token là TÀI SẢN KỸ THUẬT SỐ. Một token sẽ chạy trên một blockchain nào đó.
Ví dụ 1: trên mạng blockchain BSC hiện có rất nhiều token được phát triển như: CAKE (PancakeSwap), GALA (Gala), C98 (Coin98), XVS (Venus) hay BNB (token của chính Binance- Tổ chức tạo ra mạng BSC). Trên mạng blockchain Ethereum có các token: UNI (Uniswap), LINK (Chainlink), AXS (Axie Infinity)…
Thuật ngữ 3- Wallet: Wallet là phương tiện dùng để lưu trữ tài sản kỹ thuật số. Có một số loại ví phổ biến như: Ví cứng (dùng phần cứng để lưu trữ), ví mềm (dùng chương trình phần mềm trên máy tính để lưu trữ). Ví còn phân loại theo dạng ví lưu ký và ví lưu ký. Ví lưu ký là ví mà bên thứ ba sẽ kiểm soát quyền truy cập (chìa khoá chính- key), ví trên các sàn giao dịch tiền điện tử là ví lưu ký. Ví không lưu ký là ví mà người sở hữu tiền điện tử tự quản lý chìa khoá chính (key).
Ví dụ 2: Để lưu trữ Ethereum ta có thể dùng ví Trezor, Leger, Guarda,… Đây chính là các ví không lưu ký. Ngoài các ví trên, ta có thể lưu trữ Ethereum trên các sàn như Binance, OKX, Kucoin,… Đây chính là các ví lưu ký.
Thuật ngữ 4- Private Key: Private Key (khóa riêng tư) hay còn được gọi là khoá bí mật, là một biến trong mật mã được sử dụng bằng một thuật toán để mã hoá và giải mã dữ liệu. Private Key là một chuỗi các ký tự phức tạp bao gồm cả chữ số và chữ cái, dùng để kết nối với tài khoản ví lưu trữ coin và token của người dùng.
Thuật ngữ 5- Seed Phrases: Seed Phrases (cụm từ khôi phục) là một chuỗi các từ khóa ngẫu nhiên được tạo ra khi người dùng tạo một ví blockchain mới. Seed Phrase được xem như chìa khoá cho phép người dùng khôi phục ví blockchain và truy cập vào các coin/token đang lưu trữ trên ví.
Chú ý 2- Phân biệt Private key và Seed phrase: Seed Phrase và Private Key đều có sự liên quan đến nhau khi đều dùng để bảo mật ví blockchain nhưng về bản chất là khác nhau. Seed Phrase là một chuỗi bao gồm 12 đến 24 từ khoá để khôi phục ví blockchain gốc và các ví phụ tạo ra sau đó. Private Key là một đoạn mã dài bao gồm 64 ký tự xen lẫn chữ và số dùng để khôi phục cho một địa chỉ ví cụ thể. Hiểu một cách đơn giản là một Seed Phrase sẽ chứa nhiều Private Key. Nếu Seed Phrase được ví như là chìa khóa nhà thì Private Key sẽ là những chìa khóa của từng phòng trong nhà. Nếu bạn bị mất Private Key, bạn vẫn có thể khôi phục ví của mình bằng cách sử dụng Seed Phrase. Nếu bạn mất Seed Phrase thì bạn sẽ mất luôn cả ví blockchain của mình.
Chú ý 3- Quên Seed Phrases: Mất hay quên Seed Phrase là một tình huống tồi tệ nhất vì nó có thể khiến người dùng không thể truy cập vào ví blockchain và tài sản được lưu trữ trên ví. Tuy nhiên, có 2 trường hợp khi người dùng mất hay quên Seed Phrase sẽ mang lại những kết quả khác nhau:
Trường hợp 1: Nếu người dùng mất hay quên Seed Phrase nhưng vẫn truy cập vào ví blockchain đó nhờ vào mật khẩu hay mã PIN, họ vẫn có thể xem lại Seed Phrase của mình. Các loại ví nóng như MetaMask, Trust Wallet đều hỗ trợ người dùng xem lại Seed Phrase của họ nếu nhập đúng mật khẩu.
Trường hợp 2: Nếu người dùng mất hay quên Seed Phrase đồng thời quên luôn cả mật khẩu hay mã PIN thì không còn cách nào để họ truy cập vào ví blockchain của mình. Đây là trường hợp xấu nhất và người dùng phải chấp nhận rằng ví blockchain của họ đã mất.
Thuật ngữ 5- Cryptocurrency Exchange: Sàn giao dịch tiền điện tử là một nền tảng trực tuyến cho phép người dùng mua, bán và trao đổi tiền điện tử. Sàn giao dịch crypto cung cấp một thị trường để người mua và người bán có thể giao dịch tiền điện tử với nhau. Có 02 loại sàn giao dịch: Sàn giao dịch tập trung (CEX) và sàn giao dịch phi tập trung (DEX).
Sàn giao dịch tập trung (CEX – Centralized Exchange) là sàn giao dịch được quản lý bởi một công ty/tổ chức, mọi tài sản bạn nạp vào đều được quản lý bởi công ty/tổ chức đó.
Sàn giao dịch phi tập trung (DEX- Decentralized Exchange) được gọi là loại sàn giao dịch tiền điện tử được xây dựng và hoạt động theo cách phi tập trung trên các Blockchain. Sàn DEX cho phép nngười dùng mua/bán ngang hàng (P2P) ngay trên hệ sinh thái Blockchain mà không có sự can thiệp của bên thứ 3 nào.
Ví dụ 3: Sàn giao dịch Binance, OKX, Kucoin, Remitano,… là các sàn giao dịch tập trung. Sàn giao dịch Pancakeswap, Uniswap,… là các sàn giao dịch phi tập trung.
Chú ý 4- Chọn sàn giao dịch: Để chọn sàn giao dịch tiền điện tử thì chúng ta cần dựa vào nhu cầu thực tế và lưu ý một số token trước khi list sàn giao dịch CEX thì nhà phát triển có thể list trên sàn DEX trước.
Thuật ngữ 6- TGE: TGE là viết tắt của Token Generation Event – sự kiện phát hành token, nghĩa là thời điểm token được tung ra cộng đồng. Sau khi huy động vốn từ nhiều nhà đầu tư, mỗi tháng dự án sẽ phân phối 1 số lượng Token cụ thể cho các nhà đầu tư theo TGE đã được đồng ý và xác nhận trước đó.
Các bạn lưu ý: Khi thay board sys bắt buộc các bạn phải chạy lại SRAM, và Update Firmware, các bạn có thể tải firmware cho các dòng máy Toshiba tại đây: https://ouo.io/aKskMn
Các bạn lưu ý: Update Firmware khi máy bị lỗi ở cứng, mất file hệ thống. Nếu thay board sys thì bắt buộc phải Restore lại SRAM. Các bạn có thể tải SRAM tại đây: https://ouo.io/qMXWUl
Typography là một trong những yếu tố quan trọng nhất của thiết kế đồ họa. Vậy bạn đã biết về typography hay chưa? Bài viết dưới đây sẽ bật mí những điều bạn cần biết về typography nhé
Typography là bất cứ thứ gì bạn “đọc” được. Nó nằm trong những cuốn sách chúng ta đọc, trên các trang web chúng ta truy cập. Hay ngay cả trong cuộc sống hàng ngày, đó là những dòng chữ trên bảng hiệu dọc các con phố. Là nhãn dán và bao bì sản phẩm.
Nhưng chính xác thì typography là gì? Nói một cách đơn giản, typography là cách hiển thị của chữ cái. Typography còn được nâng tầm để trở thành nghệ thuật “chơi” với các con chữ.
Typeface và font là một?
Không ít người nhầm lẫn typeface và font giống nhau, nhưng thật ra thì hai khái niệm này khác nhau hoàn toàn đấy nhé.
Typeface là hệ thống bao gồm các kiểu chữ, mỗi kiểu chữ là một typeface riêng biệt. Ví dụ: Arial là một kiểu typeface, …
Có rất nhiều kiểu chữ nhưng được chia thành 4 nhóm chính sau: Serif, San Serif, Monoface, và Display
Trong Font là tập hợp hoàn chỉnh các chữ cái, các dấu câu, các con số, và các ký tự đặc biệt, theo một kiểu loại, định dạng (thường hoặc đậm nét), hình dáng (thẳng hoặc nghiêng) và kích cỡ phù hợp và có thể phân biệt khác nhau.
Ví dụ: Arial cỡ chữ 14 và Arial cỡ chữ 16 là hai font khác nhau.
Phân loại Typeface
Serif
Serif hay còn gọi là font chữ “có chân”, do có một nét được thêm vào phần bắt đầu hoặc phần cuối trong nét chính của chữ. Do kiểu cách khá cổ điển, nên chúng là lựa chọn tuyệt vời cho những dự án truyền thống. Serif cũng thường xuyên được sử dụng trong các ấn phẩm in ấn như tạp chí hoặc báo giấy.
Serif typefaces – Các kiểu chữ có chân
Old Style Serif
Độ tương phản thấp giữa các nét dày và mỏng
Trục chéo
Serif nghiêng đối với các chữ thường
Transitional serif – Serif chuyển tiếp
Độ tương phản cao giữa các nét dày và mỏng
X-height (đường gióng biểu thị chiều cao của chữ thường): Trung bình
Trục thẳng đứng
Serifs với những nét lượn vào phần thân
Modern Serif
Serif dài và mỏng
Trục gần như thẳng đứng
Tương phản mạnh và cả độ rộng của các chữ.
Latin Serif
Mặt chữ có những chân hình tam giác, đôi khi là vuông
Slab Serif
Chân hình khối chữ nhật
Các nét gần như bằng nhau
X-height lớn.
Chân hình vòng cung
Tương phản và độ rộng ngang nhau
Sans-serifTrong tiếng Pháp, sans có nghĩa phủ định, do đó “sans-serif – không có chân”, trái ngược với kiểu font Serif. Sans-Serif có phong cách hiện đại, sáng sủa và rõ ràng hơn so với font có chân. Do vậy, nó hiển thị trên các màn hình nhỏ như máy tính, điện thoại tốt hơn.
Grotesque
Ít có sự tương phản giữa các nét
Đường cong(aperture) lớn hoặc trung bình
Thường có thiết kế hình học và có độ cong (bowl) lớn.
Neo-Grotesque
Thanh lịch và khó nhận biết,
Ít tương phản giữa các nét
Độ cong (aperture) nhỏ
Chiều cao x-height lớn.
Ascender (phần của con chữ nằm ở trên đường mean line, nó có trong các bộ chữ như (h,l,k,…) cao hơn chiều cao của các chữ hoa.
Geometric Sans – Không chân dạng hình học
Có dạng hình học đơn giản – tròn, vuông, tam giác
Độ cong aperture lớn
Không có sự tương phản giữa các nét.
Humanist Sans – Chữ không chân nhân văn
Cấu trúc và tỉ lệ mang đặc tính của Old Style.
Độ cong aperture lớn
Có sự tương phản giữa các nét.
Độ rộng của nét không đều
Glyphic
Sự kết hợp giữa đặc điểm của Sans và Serif.
Các nét kết thúc có chân thon nhỏ.
Bạn có thể đọc bài viết Serif vs Sans Serif để tìm hiểu những điều thú vị xoay quanh hai typeface này nhé
Display
Được sử dụng để trang trí vì thiết kế đặc biệt và độc nhất của chúng. Những kiểu chữ này thường được sử dụng làm poster, tiêu đề phim, bìa sách,…
Chúng có các hình thức sau:
Black letter: Độ tương phản cao, hẹp, với các đường thẳng và đường cong góc cạnh
Script: Bản sao của phong cách viết thư pháp calligraphy (nhưng trang trọng hơn)
Handwriting: Bản sao chữ viết tay (ít trang trọng hơn)
Các thuật ngữ cơ bản trong TypographyHierachyHệ thống phân cấp được sử dụng để điều hướng mắt người đọc đến những thông tin quan trọng nhất. Nói cách khác, nó cho người đọc thấy điểm bắt đầu và điểm tiếp theo họ cần đọc, bằng cách sử dụng các mức độ nhấn mạnh khác nhau.Để tạo hệ thống phân cấp rất đơn giản: Bạn chỉ cần quyết định yếu tố mà bạn muốn người đọc chú ý trước tiên, sau đó làm chúng nổi bật lên. Các yếu tố quan trọng thường lớn, đậm hoặc khác biệt theo một cách nào đó. LeadingLeading là khoảng cách giữa các dòng. Mục đích của leading là giúp cho văn bản của bạn càng dễ đọc càng tốt. Giãn dòng quá lớn hoặc quá nhỏ đều khiến người đọc cảm thấy khó chịu.TrackingLà độ giãn cách các chữ cái với nhau. Có nhiều chương trình cho phép bạn làm dày hoặc giãn rộng yếu tố này, phụ thuộc vào nhu cầu của bạn. Với một số thiết kế, việc tùy chỉnh kỹ thuật tracking sẽ đem lại những yếu tố hiệu quả về mặt nghệ thuật nhất định. Nó cũng có thể giúp bạn sửa các font chữ có giãn cách không tốt.KerningKerning là khoảng cách giữa hai chữ cái (hoặc các ký tự khác như: số, dấu câu,…) và quá trình điều chỉnh khoảng cách để giảm khoảng trống không phù hợp giữa các chữ cái hay tăng khoảng trống giữa các kí tự khó đọc.
Tạm kết,
Typography được xem là một trong những công cụ hiệu quả trong việc truyền tải thông điệp của nhà thiết kế đến với người xem qua từng tác phẩm. Do đó, tầm quan trọng của typography hoàn toàn ngang bằng với yếu tốc màu sắc và hình khối trong thiết kế. Hi vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về typography. Nếu bạn yêu thích và quan tâm đến thiết kế, tham khảo khóa Thiết kế chuyên sâu tại ColorME nhé.
Nguồn: colorme.vn
CHÂN THÀNH CẢM ƠN TÁC GIẢ ĐÃ CÓ BÀI VIẾT CHIA SẺ KIẾN THỨC RẤT HAY. MONG TÁC GIẢ CHO PHÉP vitinhtrinhhoangda.com ĐĂNG LẠI BÀI ĐỂ MỌI NGƯỜI CÙNG TÌM HIỂU KIẾN THỨC.